Công thức tính điện trở là gì? Công thức tính điện trở học sinh sẽ học ở chương trình môn Vật lí lớp mấy?

Admin
Theo chương trình giáo dục mới hiện nay thì công thức tính điện trở là gì? Công thức tính điện trở học sinh sẽ học ở chương trình môn Vật lí lớp mấy?

Công thức tính điện trở là gì?

Công thức tính điện trở các bạn học sinh có thể tham khảo thông tin dưới đây để chuẩn bị bài trước khi đến lớp:

Công thức tính điện trở

Công thức tổng quát:

R = U/I

*Trong đó:

R: Điện trở (đơn vị: Ohm, ký hiệu: Ω)

U: Hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn (đơn vị: Vôn, ký hiệu: V)

I: Cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn (đơn vị: Ampe, ký hiệu: A)

Công thức này thể hiện mối quan hệ giữa điện trở, hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong một đoạn mạch.

Công thức tính điện trở dựa trên các yếu tố của dây dẫn:

R = ρ * L / S

*Trong đó:

ρ: Điện trở suất của vật liệu làm dây dẫn (đơn vị: Ω.m)

L: Chiều dài của dây dẫn (đơn vị: m)

S: Tiết diện của dây dẫn (đơn vị: m²)

Công thức này cho phép tính toán điện trở của một dây dẫn dựa trên các đặc tính vật liệu và kích thước hình học của dây.

*Ví dụ

Ví dụ 1: Một bóng đèn có hiệu điện thế định mức là 220V và cường độ dòng điện định mức là 0,5A. Tính điện trở của bóng đèn khi nó sáng bình thường.

Giải:

Áp dụng công thức R = U/I

R = 220V / 0,5A = 440Ω

Ví dụ 2: Một dây dẫn bằng đồng có chiều dài 100m, tiết diện 2mm² và điện trở suất là 1,7.10⁻⁸ Ω.m. Tính điện trở của dây dẫn.

Giải:

Đổi 2mm² = 2.10⁻⁶ m²

Áp dụng công thức R = ρ * L / S

R = 1,7.10⁻⁸ Ω.m * 100m / 2.10⁻⁶ m² = 0,85Ω

*Một số bài tập thực hành

[1] Một điện trở có giá trị 10Ω được mắc vào nguồn điện có hiệu điện thế 12V. Tính cường độ dòng điện chạy qua điện trở.

[2] Một dây dẫn bằng nhôm có chiều dài 50m, tiết diện 0,2mm² và điện trở suất là 2,8.10⁻⁸ Ω.m. Tính điện trở của dây dẫn.

[3] Một bóng đèn có điện trở 200Ω được mắc vào nguồn điện có hiệu điện thế 220V. Tính cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn.

[4] Một dây dẫn có điện trở 5Ω được mắc vào nguồn điện có hiệu điện thế 10V trong thời gian 2 phút. Tính nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn. (Gợi ý: Sử dụng công thức Q = I²Rt)

[5] Một đoạn mạch gồm hai điện trở R1 = 10Ω và R2 = 20Ω mắc nối tiếp. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế 12V. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở.

*Lưu ý: Thông tin về công thức tính điện trở chỉ mang tính chất tham khảo./.

Công thức tính điện trở là gì? Công thức tính điện trở học sinh sẽ học ở chương trình môn Vật lí lớp mấy?

Công thức tính điện trở là gì? Công thức tính điện trở học sinh sẽ học ở chương trình môn Vật lí lớp mấy? (Hình từ Internet)

Công thức tính điện trở học sinh sẽ học ở chương trình môn Vật lí lớp mấy?

Căn cứ tại Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về nội dung trong chương trình môn Vật lí lớp 11 như sau:

Mạch điện và điện trở

- Định nghĩa được điện trở, đơn vị đo điện trở và nêu được các nguyên nhân chính gây ra điện trở.

- Vẽ phác và thảo luận được về đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định.

- Mô tả được sơ lược ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở của đèn sợi đốt, điện trở nhiệt (thermistor).

- Phát biểu được định luật Ohm cho vật dẫn kim loại.

- Định nghĩa được suất điện động qua năng lượng dịch chuyển một điện tích đơn vị theo vòng kín.

- Mô tả được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn điện lên hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn.

- So sánh được suất điện động và hiệu điện thế.

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được suất điện động và điện trở trong của pin hoặc acquy (battery hoặc accumulator) bằng dụng cụ thực hành.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì công thức tính điện trở học sinh sẽ học ở chương trình môn Vật lí lớp 11.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí sẽ xây dựng theo hướng nào?

Theo Mục 2 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí như sau:

Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:

(1). Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.

(2). Chương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí trong thực tiễn.

Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.

(3). Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có những cách hiểu khác nhau.

Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình.

Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học.

Trong một lớp, thứ tự dạy học các chủ đề (bao gồm các chủ đề bắt buộc và các chuyên đề tự chọn) là không cố định “cứng”, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên có thể sáng tạo một cách hợp lí, sao cho không làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng và không hạn chế cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

Thứ tự dạy học các chủ đề được thực hiện sao cho chủ đề mô tả hiện tượng vật lí được thực hiện trước để cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện tượng, sau đó đến chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở vật lí sâu hơn, rồi đến chủ đề ứng dụng của hiện tượng đó trong khoa học hoặc thực tiễn.

(4). Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành, phát triển năng lực vật lí cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.

Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí sẽ xây dựng theo hướng mở.